Thực đơn
UEFA_Champions_League_2009-10 Các vòng đấu loạiTrong hệ thống Champions League mới,[1] vòng đấu loại sẽ chia ra làm hai nhánh. Một nhánh dành cho các câu lạc bộ vô địch quốc gia và nhánh còn lại là các câu lạc bộ không phải vô địch quốc gia nhưng giành được có quyền tham dự vòng loại. Việc phân nhánh này sẽ giúp cho các câu lạc bộ vô địch quốc gia ở những liên đoàn không mạnh có nhiều cơ hội lọt vào vòng đấu bảng Champions League hơn.
Ở cả hai nhánh, những đội bị loại ở vòng loại thứ ba sẽ xuống chơi ở vòng loại trực tiếp của UEFA Europa League, còn những đội bị loại ở vòng loại cuối cùng chơi ở vòng bảng của UEFA Europa League.
Lễ bốc thăm cho hai vòng loại đầu tiên tiến hành ngày 22 tháng 6 năm 2009 tại Nyon, Thuỵ Sĩ. Lượt đi vòng loại thứ nhất diễn ra trong hai ngày 30 tháng 6 và 1 tháng 7, lượt về diễn ra trong hai ngày 7 và 8 tháng 7 năm 2009.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Tre Fiori | 2–2 (4–5 pen) | Sant Julià | 1–1 | 1–1 |
Hibernians | 0–6 | Mogren | 0–2 | 0–4 |
Không có đội hạt giống nào bị loại.
Khi bốc thăm các câu lạc bộ được chia ra hai nhóm hạt giống và không hạt giống dựa trên Hệ số UEFA cho câu lạc bộ. Do lễ bốc thăm diễn ra trước vòng loại thứ nhất nên các đội xếp hạt giống với giả sử các đội hạt giống vòng thứ nhất chiến thắng. Lượt đi trong hai ngày 14 và 15 tháng 7, lượt về trong hai ngày 21 và 22 tháng 7 năm 2009.
5 đội hạt giống bị loại: Wisła Kraków, Kalmar FF, FH, Inter Turku và Ekranas.
Chiến thắng 8–0 của Partizan trước Rhyl ở lượt về lập kỉ lục là trận thắng cách biệt nhất từ khi có Champions League.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Tirana | 1–5 | Stabæk | 1–1 | 0–4 |
WIT Georgia | 1–3 | Maribor | 0–0 | 1–3 |
EB/Streymur | 0–5 | APOEL | 0–2 | 0–3 |
Copenhagen | 12–0 | Mogren | 6–0 | 6–0 |
Debrecen | 3–3 (a) | Kalmar FF | 2–0 | 1–3 |
Makedonija Gjorče Petrov | 0–4 | BATE | 0–2 | 0–2 |
FH | 0–6 | Aktobe | 0–4 | 0–2 |
Pyunik | 0–3 | Dinamo Zagreb | 0–0 | 0–3 |
Ventspils | 6–1 | F91 Dudelange | 3–0 | 3–1 |
Ekranas | 4–6 | Baku | 2–2 | 2–4 |
Red Bull Salzburg | 2–1 | Bohemians | 1–1 | 1–0 |
Zrinjski | 1–4 | Slovan Bratislava | 1–0 | 0–4 |
Inter Turku | 0–2 | Sheriff Tiraspol | 0–1 | 0–1 |
Rhyl | 0–12 | Partizan | 0–4 | 0–8 |
Wisła Kraków | 1–2 | Levadia | 1–1 | 0–1 |
Levski Sofia | 9–0 | Sant Julià | 4–0 | 5–0 |
Maccabi Haifa | 10–0 | Glentoran | 6–0 | 4–0 |
Vòng loại thứ ba được tiến hành bốc thăm vào 1 tháng 8 năm 2008 tại Nyon, Thụy Sĩ.[2] Lượt đi diễn ra trong hai ngày 12 và 13 tháng 8, lượt về diễn ra sau đó 2 tuần 26 và 27 tháng 8. Đội thắng trong các cặp đấu sẽ lọt vào vòng đấu bảng, trong khi đó đội thua chuyển sang thi đấu ở Cúp UEFA 2008-09, làm hạt giống ở vòng một.
Đội 1 | TTS | Đội 2 | Lượt đi | Lượt về |
---|---|---|---|---|
Anorthosis Famagusta | 3–1 | Olympiakos | 3–0 | 0–1 |
Vitória Guimarães | 1–2 | Basel | 0–0 | 1–2 |
Shakhtar Donetsk | 5–1 | Dinamo Zagreb | 2–0 | 3–1 |
Schalke 04 | 1–4 | Atlético Madrid | 1–0 | 0–4 |
Aalborg BK | 4–0 | Kaunas | 2–0 | 2–0 |
Barcelona | 4–1 | Wisła Kraków | 4–0 | 0–1 |
Levski Sofia | 1–2 | BATE | 0–1 | 1–1 |
Standard Liège | 0–1 | Liverpool | 0–0 | 0–1 (hp) |
Partizan | 3–4 | Fenerbahçe | 2–2 | 1–2 |
Twente | 0–6 | Arsenal | 0–2 | 0–4 |
Spartak Moskva | 2–8 | Dynamo Kyiv | 1–4 | 1–4 |
Juventus | 5–1 | Artmedia Petržalka | 4–0 | 1–1 |
Brann | 1–3 | Marseille | 0–1 | 1–2 |
Fiorentina | 2–0 | Slavia Praha | 2–0 | 0–0 |
Galatasaray | 2–3 | Steaua Bucureşti | 2–2 | 0–1 |
Sparta Prague | 1–3[C] | Panathinaikos | 1–2 | 0–1 |
Giống hai vòng loại trước, ở vòng loại này các câu lạc bộ cũng được chia thành hai nhóm. Nhóm trên bao gồm 16 câu lạc bộ có thứ hạng UEFA cao hơn 61, nhóm dưới gồm các câu lạc bộ có thứ hạng thấp hơn hoặc không được xếp hạng. Tuy nhiên việc bốc thăm được tiến hành trước khi vòng loại thứ hai kết thúc. Do đó hai câu lạc bộ Kaunas và BATE được xếp ở nhóm trên, do thứ hạng của đội bóng đã bị họ loại cao hơn 61.
4 trong số 16 cặp đấu kết thúc bằng chiến thắng của đội ở nhóm dưới: Anorthosis Famagusta (hạng 193) thắng Olympiacos (hạng 44); BATE (không xếp hạng) thắng Levski Sofia (hạng 80); Atlético Madrid (hạng 67) thắng Schalke 04 (hạng 22) và Dynamo Kyiv (hạng 74) thắng Spartak Moskva (hạng 61).
Thực đơn
UEFA_Champions_League_2009-10 Các vòng đấu loạiLiên quan
Tài liệu tham khảo
WikiPedia: UEFA_Champions_League_2009-10 http://www.uefa.com/competitions/ucl/format/newsid... http://www.uefa.com/multimediafiles/download/press... http://www.uefa.com/multimediafiles/download/press... http://www.uefa.com/newsfiles/ucl/2010/md12_2_6.pd...